banner
Thứ 6, ngày 17 tháng 5 năm 2024
Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum
5-7-2018

Nhằm đảm bảo quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý hợp pháp (sau đây gọi tắt là: CDĐL) cho các tổ chức, cá nhân, ngăn chặn và xử lý các hành vi sử dụng trái phép CDĐL “Ngọc Linh” của sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum. Đảm bảo các điều kiện về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, giữ gìn và phát triển uy tín của CDĐL. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sâm Ngọc Linh nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo cho người tiêu dung được sử dụng những sản phẩm có chất lượng và nguồn gốc địa lý đã được bảo hộ.

Ngày 22/6/2018, UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 636/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum.

Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum.

Chỉ dẫn này là dấu hiệu để chỉ sản phẩm sâm củ có nguồn gốc xuất xứ tại xã Măng Ri và Ngọc Lây của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Sâm Ngọc Linh có tên khoa học là Pa nax Vietnamensis Ha et Grushv, có tính chất, chất lượng, đặc thù theo quy định đã công bố của Cục Sở hữu trí tuệ về hình thái, chất lượng, đặc thù về địa hình, khí hậu, thảm thực vật và thổ nhưỡng.

Chỉ dẫn là tài sản được nhà nước bảo hộ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam, do UBND tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam đồng sở hữu, thống nhất quản lý.

Sản phẩm Sâm Ngọc Linh Kon Tum có các tính chất, chất lượng đặc thù đã được công bố như sau:

Thân sinh khí thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím. Thân rễ có nhiều đốt, cong ngoằn nghèo Hàm lượng chất Saponin toàn phần tăng theo độ tuổi, mặt ngoài có màu nâu hoặc màu vàng xám. Rễ củ có dạng hình con quay, màu nâu nhạt và có vân ngang, thể chất nạc, chắc, khó bẻ gãy.

Trọng lượng trung bình của củ sâm tươi và sâm khô tăng dần theo độ tuổi của sâm, cụ thể là, trọng lượng trung bình của sâm tươi nguyên rễ tơ 4 năm tuổi là 16,2g; 5 năm tuổi là 18,6g, 6 năm tuổi là 23,2g; 7 năm tuổi là 25,6g; 8 năm tuổi là 27,5g; 9 năm tuổi là 28,2g; 10 năm tuổi là 30,5g; và 15 năm tuổi là 32,2g. Trọng lượng trung bình của củ sâm khô tương ứng với độ tuổi là: 4 năm: 4,13g; 5 năm: 4,89g; 6 năm: 6,19g; 7 năm: 6,92g; 8 năm: 7,53g; 9 năm: 7,83g; 10 năm: 8,71g; và 15 năm: 9,47g.

Chất lượng của sâm Ngọc Linh được thể hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến hàm lượng saponin toàn phần và hàm lượng các hợp chất chính trong saponin. Cụ thể là, hàm lượng saponin toàn phần trung bình theo các độ tuổi của sâm củ như sau: 4 năm: 7,15+ 0,1411%; 5 năm: 8,91+ 0,1375%; 6 năm: 10,67+ 0,2792%; 7 năm: 12,43+ 0,2984%; 8 năm: 14,19+ 0,0158%; 9 năm: 15,94+ 0,2862%; 10 năm: 19,75+ 0,2712%; 15 năm: 19,93+ 0,7299%. Hàm lượng các hợp chất chính trong saponin bao gồm Gingsenosid Rg1 (G-Rg1), Majonosid R2 (MR2), Gingsenosid Rb1 (G-Rb­1) như sau: Sâm 4 năm tuổi: G-Rg1:1,11 + 0,0032%; MR2: 2,04 + 0,0024%; G-Rb­: 0,99 + 0,0087%; Sâm 5 năm tuổi: G-Rg1:1,55 + 0,0088%; MR2: 3,12 + 0,0538%; G-Rb­: 1,37 + 0,0207%; Sâm 6 năm tuổi: G-Rg1:2,28 + 0,0445%; MR2: 3,73 + 0,0823%; G-Rb­: 1,76 + 0,1400%; Sâm 7 năm tuổi: G-Rg1:3,19 + 0,0375%; MR2: 4,35 + 0,0399%; G-Rb­: 2,46 + 0,0302%; Sâm 8 năm tuổi: G-Rg1:3,58 + 0,1418%; MR2: 4,96 + 0,0606%; G-Rb­: 2,75 + 0,0498%; Sâm 9 năm tuổi: G-Rg1:3,62 + 0,0483%; MR2: 5,58 + 0,0768%; G-Rb­: 2,98 + 0,0552%; Sâm 10 năm tuổi: G-Rg1: 3,99 + 0,0480%; MR2: 7,46 + 0,0176%; G-Rb­: 3,35 + 0,0715%; Sâm 15 năm tuổi: G-Rg1: 4,51 + 0,0346%; MR2: 7,97 + 0,0391%; G-Rb­: 3,74 + 0,0806%.

Chất lượng của sản phẩm sâm Ngọc Linh nổi tiếng là nhờ các đặc thù về điều kiện tự nhiên của khu vực địa lý thuộc khối núi Ngọc Linh, độ cao từ 1800m đến 2500m, có độ phân cách mạnh, độ dốc lớn, có nhiều thung lũng hẹp và sâu. Các yếu tố về khí hậu của khu vực địa lý rất thích hợp cho sự phát triển của sản phẩm: tổng lượng mưa trung bình cả năm từ 2800mm – 3400mm, tập trung vào thời gian từ tháng Sáu đến tháng Chín. Tổng lượng nhiệt cả năm dưới 7500oC. Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 14 - 18oC. Tháng Một và tháng Mười Hai có nhiệt độ thấp, trung bình khoảng 8-11oC, tháng Tư và Tháng Năm có nhiệt độ cao, trung bình khoảng 20-23oC. Biên độ nhiệt ngày đêm của khu vực địa lý từ 8-9oC. Độ ẩm trung bình năm từ 85,5-87,5%, tháng cao nhất (Tháng Tám) đạt 94-95%. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm từ 670-770mm. Khu vực địa lý có thảm thực vật là rừng nguyên sinh của hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum gồm các cây lá rộng thường xanh, tre nứa và lá kim. Khu vực địa lý có duy nhất nhóm đất xám, hình thành tại chỗ, phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau. Thành phần cơ giới của đất là từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát. Cấp hạt cát từ 55,1-67,0%. Cấp hạt thịt từ 7,1-17,6%. Sét từ 20,0-33,3%. Độ ẩm đất từ 15,8-20,6%. Các loại đất đều chua pHH2O từ 3,7-4,3; pHKCL khoảng 3,0-3,7. Dung tích hấp thu CEC ở mức trung bình, từ 7,14-12,86 meq/100g đất, tổng các Cation kiềm trao đổi ở mức thấp, từ 0,85-1,85 meq/100g. Đất có hàm lượng cacbon hữu cơ, đạm tổng số ở mức rất cao. Độ chua trao đổi từ 0,30 – 1,39 meq/100g đất.

Chi tiết tại đây: 

Trần Hạnh
Số lượt xem:812

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
Địa chỉ: 12 đường Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Phone:02603910260 - Fax:02603913436 ; Email: ttxtdt.skhdt@kontum.gov.vn.
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Công Dinh - Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang IPV6 Ready

4467715 Tổng số người truy cập: 21 Số người online:
TNC Phát triển: