Sản phẩm Sâm Ngọc Linh Kon Tum có các tính chất, chất lượng đặc thù đã được công bố như sau:
Thân sinh khí thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím. Thân rễ có nhiều đốt, cong ngoằn nghèo Hàm lượng chất Saponin toàn phần tăng theo độ tuổi, mặt ngoài có màu nâu hoặc màu vàng xám. Rễ củ có dạng hình con quay, màu nâu nhạt và có vân ngang, thể chất nạc, chắc, khó bẻ gãy.
Trọng lượng trung bình của củ sâm tươi và sâm khô tăng dần theo độ tuổi của sâm, cụ thể là, trọng lượng trung bình của sâm tươi nguyên rễ tơ 4 năm tuổi là 16,2g; 5 năm tuổi là 18,6g, 6 năm tuổi là 23,2g; 7 năm tuổi là 25,6g; 8 năm tuổi là 27,5g; 9 năm tuổi là 28,2g; 10 năm tuổi là 30,5g; và 15 năm tuổi là 32,2g. Trọng lượng trung bình của củ sâm khô tương ứng với độ tuổi là: 4 năm: 4,13g; 5 năm: 4,89g; 6 năm: 6,19g; 7 năm: 6,92g; 8 năm: 7,53g; 9 năm: 7,83g; 10 năm: 8,71g; và 15 năm: 9,47g.
Chất lượng của sâm Ngọc Linh được thể hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến hàm lượng saponin toàn phần và hàm lượng các hợp chất chính trong saponin. Cụ thể là, hàm lượng saponin toàn phần trung bình theo các độ tuổi của sâm củ như sau: 4 năm: 7,15+ 0,1411%; 5 năm: 8,91+ 0,1375%; 6 năm: 10,67+ 0,2792%; 7 năm: 12,43+ 0,2984%; 8 năm: 14,19+ 0,0158%; 9 năm: 15,94+ 0,2862%; 10 năm: 19,75+ 0,2712%; 15 năm: 19,93+ 0,7299%. Hàm lượng các hợp chất chính trong saponin bao gồm Gingsenosid Rg1 (G-Rg1), Majonosid R2 (MR2), Gingsenosid Rb1 (G-Rb1) như sau: Sâm 4 năm tuổi: G-Rg1:1,11 + 0,0032%; MR2: 2,04 + 0,0024%; G-Rb1: 0,99 + 0,0087%; Sâm 5 năm tuổi: G-Rg1:1,55 + 0,0088%; MR2: 3,12 + 0,0538%; G-Rb1: 1,37 + 0,0207%; Sâm 6 năm tuổi: G-Rg1:2,28 + 0,0445%; MR2: 3,73 + 0,0823%; G-Rb1: 1,76 + 0,1400%; Sâm 7 năm tuổi: G-Rg1:3,19 + 0,0375%; MR2: 4,35 + 0,0399%; G-Rb1: 2,46 + 0,0302%; Sâm 8 năm tuổi: G-Rg1:3,58 + 0,1418%; MR2: 4,96 + 0,0606%; G-Rb1: 2,75 + 0,0498%; Sâm 9 năm tuổi: G-Rg1:3,62 + 0,0483%; MR2: 5,58 + 0,0768%; G-Rb1: 2,98 + 0,0552%; Sâm 10 năm tuổi: G-Rg1: 3,99 + 0,0480%; MR2: 7,46 + 0,0176%; G-Rb1: 3,35 + 0,0715%; Sâm 15 năm tuổi: G-Rg1: 4,51 + 0,0346%; MR2: 7,97 + 0,0391%; G-Rb1: 3,74 + 0,0806%.
Chất lượng của sản phẩm sâm Ngọc Linh nổi tiếng là nhờ các đặc thù về điều kiện tự nhiên của khu vực địa lý thuộc khối núi Ngọc Linh, độ cao từ 1800m đến 2500m, có độ phân cách mạnh, độ dốc lớn, có nhiều thung lũng hẹp và sâu. Các yếu tố về khí hậu của khu vực địa lý rất thích hợp cho sự phát triển của sản phẩm: tổng lượng mưa trung bình cả năm từ 2800mm – 3400mm, tập trung vào thời gian từ tháng Sáu đến tháng Chín. Tổng lượng nhiệt cả năm dưới 7500oC. Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 14 - 18oC. Tháng Một và tháng Mười Hai có nhiệt độ thấp, trung bình khoảng 8-11oC, tháng Tư và Tháng Năm có nhiệt độ cao, trung bình khoảng 20-23oC. Biên độ nhiệt ngày đêm của khu vực địa lý từ 8-9oC. Độ ẩm trung bình năm từ 85,5-87,5%, tháng cao nhất (Tháng Tám) đạt 94-95%. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm từ 670-770mm. Khu vực địa lý có thảm thực vật là rừng nguyên sinh của hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum gồm các cây lá rộng thường xanh, tre nứa và lá kim. Khu vực địa lý có duy nhất nhóm đất xám, hình thành tại chỗ, phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau. Thành phần cơ giới của đất là từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát. Cấp hạt cát từ 55,1-67,0%. Cấp hạt thịt từ 7,1-17,6%. Sét từ 20,0-33,3%. Độ ẩm đất từ 15,8-20,6%. Các loại đất đều chua pHH2O từ 3,7-4,3; pHKCL khoảng 3,0-3,7. Dung tích hấp thu CEC ở mức trung bình, từ 7,14-12,86 meq/100g đất, tổng các Cation kiềm trao đổi ở mức thấp, từ 0,85-1,85 meq/100g. Đất có hàm lượng cacbon hữu cơ, đạm tổng số ở mức rất cao. Độ chua trao đổi từ 0,30 – 1,39 meq/100g đất.
|